Để đảm bảo công tác giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất, thực hiện dự án; UBND huyện yêu cầu UBND các xã,
thị trấn có liên quan nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả các yêu cầu chỉ đạo của Tỉnh, của
Huyện. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội từ huyện đến cơ sở
đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, góp phần nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong huyện về vị
trí, tầm quan trọng của dự án đối với phát triển kinh tế, xã hội của Huyện và
của Tỉnh; Tạo sự đồng thuận và ý thức trách nhiệm chung trong tổ chức thực hiện.
Nhằm
nâng cao hiểu biết, tạo sự đồng thuận, hợp tác của các hộ nuôi trồng thủy sản
khu vực Cồn Xanh, ngoài đê Tây Cồn Xanh phối hợp với các đơn vị liên quan trong
công tác giải phóng mặt bằng, vì lợi ích chung của Tỉnh, của Huyện, ủng hộ Dự
án; Quá trình tuyên truyền, vận động cần tập trung nghiên cứu một số tài liệu,
nội dung sau.
1.
Nguồn gốc, tình hình quản lý, quá trình sử dụng đất đai khu vực thực hiện các
Dự án
- Địa điểm thực hiện 03 Dự án: Khu vực bãi triều Cồn Xanh, ngoài đê Tây Cồn
Xanh được Ủy ban nhân dân tỉnh tạm giao quyền quản lý hành chính cho các xã
Nghĩa Hải, Nghĩa Thành và Nghĩa Lâm theo Quyết định số 1917/2001/QĐ-UB ngày
14/9/2001 về việc tạm giao quyền quản lý hành chính vùng bãi triều đất công do
Ủy ban nhân dân huyện quản lý cho chín xã ven biển của huyện. Theo đó, Ủy ban
nhân dân xã Nghĩa Thành, Nghĩa Lâm trong đê Cồn Xanh; Xã Nghĩa Hải bao gồm
trong đê Cồn Xanh và ngoài đê Tây Cồn Xanh. Ủy ban nhân dân các xã có trách
nhiệm quản lý hành chính Nhà nước toàn diện về các mặt kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng trên địa bàn được tạm giao quản lý theo quy định của pháp luật
và quy chế quản lý bãi triều của Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng.
Khu vực Cồn Xanh diện tích khoảng trên 800 ha, từ những năm 2002 được Bộ Quốc
phòng giao cho Quân khu 3 và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh thực hiện dự án đắp đê lấn
biển. Đến năm 2008 hoàn thành giao cho Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng quản
lý. Sau này Nhà nước tiếp tục đầu tư một số công trình thủy lợi, giao thông
phục vụ nuôi trồng thủy sản. Vùng ngoài đê Tây Cồn Xanh, những năm 1992, một số
hộ đắp bờ vùng, đào ao, sau này thuê đất nuôi trồng thủy sản.
- Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng có Quyết định số 4866/QĐ-UBND ngày
05/11/2010 về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng vùng đất công huyện Nghĩa
Hưng (Thay thế Quyết định số 184/2001/QĐ-UB ngày 02/10/2001 của Ủy ban nhân dân
huyện Nghĩa Hưng về việc ban hành quy chế tổ chức quản lý vùng bãi triều huyện
Nghĩa Hưng). Theo đó, Ủy ban nhân dân các xã có trách nhiệm ký hợp đồng thuê
đất nuôi trồng thủy sản với người được thuê đất; Thanh lý hợp đồng; Thu và nộp
tiền thuê đất, … Người thuê đất có quyền
và nghĩa vụ: Ký hợp đồng thuê đất; Thanh lý hợp đồng; Không có các hành vi hủy
hoại đất đai; Trường hợp Nhà nước thu hồi đất trước thời hạn để phục vụ mục
đích an ninh, quốc phòng và các dự án khác thì người được thuê đất phải bàn
giao mặt bằng cho Nhà nước, được Nhà nước đền bù tài sản hiện có trên đất, giá
trị đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật.
- Quá trình sử dụng đất của nhân dân: Khu vực thực hiện dự án có 233 hộ gia
đình, cá nhân đang sản xuất. Theo hợp đồng thuê đất nuôi trồng thủy sản giai
đoạn 2011-2020 giữa UBND xã và các hộ gia đình, cá nhân thời hạn 02 năm/lần đối
với vùng trong đê Cồn Xanh, 05 năm/lần đối với vùng ngoài đê Tây Cồn Xanh. Mục
đích để nuôi trồng thủy sản với các đối tượng con nuôi là tôm, cua, cá. Vùng
Cồn Xanh, sau giai đoạn 2011-2020, có xã Nghĩa Hải, Nghĩa Thành ký hợp đồng
thời hạn hết năm 2021; Xã Nghĩa Lâm thời hạn hết năm 2021 và một số ít thời hạn
hết năm 2022. Vùng ngoài đê Tây Cồn Xanh hợp đồng thời hạn hết năm 2023. Nhân
dân đã tích cực sản xuất: cải tạo ao đầm, phòng trừ dịch bệnh, chăm sóc con
nuôi. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh, giá cả tôm, cua, cá phụ
thuộc thị trường, nhiều hộ gia đình đời sống gặp nhiều khó khăn.
2. Chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
về việc thực hiện các dự án đầu tư khu vực Cồn Xanh và ngoài đê Tây Cồn Xanh
2.1 Các văn bản
của Tỉnh ủy Nam Định
- Thông báo số 227-TB/TU ngày 24/6/2021 của Tỉnh ủy Nam Định về Kết luận
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 21/6/2021 về
kế hoạch đầu tư Tổ hợp các dự án do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuân Thiện Ninh
Bình đề xuất tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Theo đó, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy thống nhất: Tổ hợp dự án do Công ty TNHH Xuân Thiện Ninh Bình đề xuất tại
huyện Nghĩa Hưng là dự án có quy mô lớn, có tác động đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, thuộc khu vực dự kiến quy hoạch Khu kinh tế Ninh Cơ theo
Quyết định số 1453/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam; đồng thời
phù hợp với chủ trương, mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX
đề ra và Nghị quyết chuyên đề về xây dựng, phát triển vùng kinh tế ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh.
Đây là Tổ hợp bao gồm nhiều dự án lớn, khi đi vào hoạt động sẽ góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, lao động của tỉnh; tăng thu ngân sách Nhà nước và phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh; đóng góp
quan trọng để đạt mục tiêu đưa Nam Định đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá của
cả nước.
- Thông báo số 318-TB/TU ngày 14/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam
Định: Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai các dự án của Công ty Cổ phần Xuân Thiện Nam Định; Công ty Cổ phần
Xuân Thiện Nghĩa Hưng và Công ty Cổ phần bê tông Nghĩa Hưng tại huyện Nghĩa
Hưng. Theo đó, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thống nhất kết luận: Thống nhất cao
trong BCH Đảng bộ tỉnh về chủ trương triển khai các dự án theo các Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư ngày 09/10/2021 của UBND tỉnh, gồm các Dự án: Nhà
máy cán thép Xuân Thiện Nghĩa Hưng; Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
và Nhà máy gang thép số 1 Xuân Thiện Nam Định. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh giao
Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh yêu cầu Nhà đầu tư lập kế hoạch
tiến độ triển khai dự án và thực hiện đúng cam kết, nhất là cam kết về tiến độ
triển khai, sử dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới; bảo đảm an toàn về môi
trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.2 Văn bản của UBND tỉnh
- Các Quyết định của UBND tỉnh Nam Định về
việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư đối với các
Dự án: Dự án Nhà máy cán thép Xuân Thiện Nghĩa Hưng tại Quyết định số
2186/QĐ-UBND ngày 09/10/2021; Dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
Xuân Thiện Nam Định tại Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 09/10/2021; Dự án Nhà
máy gang thép số 1 Xuân Thiện Nam Định tại Quyết định số 2188/QĐ-UBND ngày
09/10/2021.
- Các Thông báo của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định: Thu hồi giải phóng mặt bằng
để phục vụ việc đầu tư đối với các dự án: Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất cấu
kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện Nam Định tại Thông báo số 217/TB-UBND ngày
03/11/2021; Dự án xây dựng Nhà máy cán thép Xuân Thiện Nghĩa Hưng tại Thông báo
số 218/TB-UBND ngày 03/11/2021; Dự án xây dựng Nhà máy gang thép số 1 Xuân
Thiện Nam Định tại Thông báo số 219/TB-UBND ngày 03/11/2021.
- Văn bản của huyện
- Quyết định số
157-QĐ/HU ngày 18/10/2021 của Huyện ủy Nghĩa Hưng về việc thành lập Ban chỉ đạo
Giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án Nhà máy cán thép Xuân Thiện Nghĩa Hưng, Dự
án Nhà máy gang thép số 1 Xuân Thiện Nam Định và Nhà máy sản xuất cấu kiện bê
tông đúc sẵn Xuân Thiện Nam Định tại huyện Nghĩa Hưng.
- Các Quyết định
của Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng về việc thành lập Hội đồng bồi thường hỗ
trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng thực hiện các Dự án: Dự án Nhà máy
gang thép số 1 Xuân Thiện Nam Định tại Quyết định số 4256/QĐ-UBND ngày
05/11/2021; Dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện Nam Định
tại Quyết định số 4257/QĐ-UBND ngày 05/11/2021; Dự án Nhà máy cán thép Xuân
Thiện Nghĩa Hưng tại Quyết định số 4260/QĐ-UBND ngày 08/11/2021.
- Các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng về việc thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để giải phóng mặt bằng thực hiện các Dự án: Dự
án Nhà máy gang thép số 1 Xuân Thiện Nam Định tại Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày
05/11/2021; Dự án Nhà máy cán thép Xuân Thiện Nghĩa Hưng tại Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 05/11/2021; Dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
Xuân Thiện Nam Định tại Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 05/11/2021.
- Các Văn bản của Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng về việc thực hiện Thông báo
thu hồi đất của UBND tỉnh Nam Định để giải phóng mặt bằng phục vụ các Dự án: Dự
án Nhà máy cán thép Xuân Thiện Nghĩa Hưng tại Văn bản số 872/UBND-TNMT ngày
08/11/2021; Dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện Nam Định
tại Văn bản số 873/UBND-TNMT ngày 08/11/2021; Dự án Nhà máy gang thép số 1 Xuân
Thiện Nam Định tại Văn bản số 874/UBND-TNMT ngày 08/11/2021;
3. Khái quát 03 Dự án
3.1 Dự án Nhà máy cán thép Xuân Thiện
Nghĩa Hưng
- Nhà Đầu tư: Công ty Cổ phần Xuân Thiện Nghĩa Hưng.
- Mục tiêu dự án: Sản xuất sắt, thép, gang; Tạo nguồn thu cho Ngân sách, tạo
thêm việc làm cho lao động địa phương.
- Quy mô dự án: Xây dựng nhà máy cán thép với diện tích khoảng 28,05ha, công
suất khoảng 1,25 triệu tấn thép/năm. Sản xuất thép xây dựng từ phôi thép.
- Vốn đầu tư: 3.000 tỷ
đồng.
- Địa điểm thực hiện dự án: Khu vực bãi triều được tạm giao quyền quản lý hành
chính cho xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Hưng.
- Tiến độ thực hiện dự
án: 36 tháng kể từ ngày được bàn giao đất thực địa.
- Công nghệ thực hiện dự
án: Dự án được đầu tư xây dựng mới với công nghệ sản xuất hiện đại, các máy móc
thiết bị được mua mới, cùng với đó là các thiết bị xử lý khí thải, nước thải
được lắp đặt đồng bộ đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Dự án sử dụng lò ra
nhiệt cảm ứng chạy bằng điện để nung nóng phôi, không phát sinh khí thải trong
quá trình hoạt động. Toàn bộ nước thải từ quá trình làm mát được xử lý và tuần
hoàn tái sử dụng cho sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế, xã
hội của dự án: Dự án sẽ đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách địa phương với
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân trung bình năm khoảng gần 1.500 tỷ đồng. Tạo ra nhiều việc làm cho lao
động địa phương, với 800 lao động trực tiếp và kéo theo nhiều lao động gián
tiếp từ các ngành nghề dịch vụ, công nghiệp phụ trợ.
3.2 Dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc
sẵn Xuân Thiện Nam Định
- Nhà đầu tư: Công ty Cổ
phần Bê tông Nghĩa Hưng
- Mục tiêu dự án: Xây dựng Nhà máy cấu kiện bê tông đúc sẵn với diện tích
khoảng 57,08ha, công suất khoảng 350.000 tấn/năm. Các sản phẩm gồm: cọc bê tông
ly tâm dự ứng lực, dầm cột, cọc và các cấu kiện bê tông khác.
- Vốn đầu tư: 900 tỷ đồng.
- Địa điểm thực hiện dự án: Khu vực bãi triều
được tạm giao quyền quản lý hành chính cho xã Nghĩa Hải, huyện Nghĩa Hưng.
- Tiến độ thực hiện dự
án: 24 tháng kể từ ngày được bàn giao đất thực địa.
- Công nghệ thực hiện dự
án: Dự án sử dụng chuỗi các hệ thống máy móc ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện
đại nhất phục vụ cho ngành sản xuất cọc ống bê tông dự ứng lực, nhằm tiết kiệm
tối đa nhân công trong các công đoạn sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao và
đặc biệt là đảm bảo an toàn lao động trong quá trình sản xuất, hệ thống thiết
bị của dây chuyền như: Công nghệ thủy lực trong hệ thống tách lật khuôn; Công
nghệ khí nén trong hệ thống cầu trục gắp; Công nghệ hút chân không trong hệ
thống cầu trục hút chân không; Công nghệ thủy lực kết hợp điều khiển PLC.
- Hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án: Đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách địa
phương thông qua khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập cá nhân trung bình năm khoảng hơn 100 tỷ đồng. Là nhân tố quan
trọng thúc đẩy việc phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Định, tạo ra
thương hiệu và thế mạnh, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác trong tỉnh phát
triển theo. Dự án tạo ra khoảng 400 lao động trực tiếp và thu hút nhiều lao
động gián tiếp từ các ngành nghề dịch vụ.
3.3 Dự án Nhà máy gang thép số 1 Xuân Thiện Nam
Định
- Nhà đầu tư: Công ty Cổ
phần Xuân Thiện Nam Định
- Mục tiêu dự án: Sản
xuất sắt, thép, gang; Các hoạt động phục vụ sản xuất gang, thép bao gồm: Đúc
sắt, thép, sản xuất than cốc, tái chế phế liệu, thoát nước và xử lý nước thải,
khai thác xử lý và cung cấp nước, hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến
vận tải.
- Vốn đầu tư: 66.000 tỷ
đồng.
- Địa điểm thực hiện dự án: Khu vực bãi triều được tạm giao quyền quản lý hành
chính cho các xã Nghĩa Hải, xã Nghĩa Thành, xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam Định.
- Tiến độ thực hiện dự án:
+ Giai đoạn 1: trong thời
gian 48 tháng kể từ ngày bàn giao đất thực địa, hoàn thành dây chuyền 1 khoảng
3 triệu tấn/ năm gồm 2,5 triệu tấn thép tấm HRC/ năm và 0,5 triệu tấn phôi
thép/ năm.
+ Giai đoạn 2: trong thời
gian 60 tháng kể từ ngày bàn giao thực địa, hoàn thành dây chuyền 2, công suất
khoảng 3 triệu tấn/ năm gồm 2,5 triệu tấn thép tấm HRC/ năm và 0,5 triệu tấn
phôi thép/ năm.
Sản phẩm chủ yếu gồm: Tấm
thép HRC (tấm thép cuộn cán nóng, sử dụng trong ngành công nghiệp và xây dựng),
như tấm thép, tôn cán nón, tôn thép chất lượng cao cho ngành sản xuất ô tô,
chất lượng cao kháng thời tiết đóng công ten nơ.
- Công
nghệ thực hiện dự án: Công nghệ có xuất xứ từ Châu Âu và G7 với quy trình sản
xuất khép kín, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, sản phẩm của khâu trước
là đầu vào của khâu sau. Sử dụng công nghệ: sản xuất thép bằng lò BOF (Lò thổi
oxy); Công nghệ sản xuất thép bằng lò EAF (Lò điện hồ quang).
- Hiệu
quả kinh tế, xã hội của dự án: Dự án khi đi vào hoạt động sẽ đóng góp nguồn thu
lớn cho ngân sách địa phương với khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập cá nhân trung bình năm khoảng 6.000 tỷ đồng, giải
quyết việc làm cho khoảng trên 10.000 lao động trực tiếp và các ngành dịch vụ
kèm theo.
4. Quy định chung về trình tự thu
hồi, chính sách chung bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4.1 Quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Chính sách Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được
quy định từ Điều 74 đến Điều 94 Luật đất đai năm 2013; Nghị định số 47/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ: Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ:
Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
đất đai; Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định: Ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quy định của Pháp luật đất đai về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp.
+ Điều kiện được
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Các trường hợp
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bao gồm: Đất được Nhà nước cho thuê
trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê nhưng được miễn tiền thuê đất. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư
vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết, như: Chi phí san lấp
mặt bằng; Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống
xói mòn, xâm thực; Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục
đích sử dụng đất. Căn cứ để tính toán chi phí đầu tư vào đất còn lại dựa trên
các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư, Thời hạn sử dụng đất và Thời hạn sử
dụng đất còn lại.
Ngoài ra, trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
4.2 Trình tự, thủ tục
- Trình tự, thủ tục thu hồi đất được quy định từ Điều 67 đến Điều 71 Luật đất
đai, bao gồm:
+ Thông báo thu hồi đất: Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90
ngày đối với đất nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu
hồi đất cho người có đất thu hồi biết.
Người có đất thu
hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ.
+ Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu hồi, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm.
+ Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Phối hợp với UBND
cấp xã tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,
đồng thời niêm yết công khai theo quy định. Hoàn chỉnh phương án, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định.
5. Một số lưu ý
Đề nghị các tầng lớp nhân dân trong huyện, đặc
biệt là các hộ
nuôi trồng thủy sản khu vực Cồn Xanh và ngoài đê Tây Cồn Xanh vì lợi ích phát triển kinh tế - xã
hội chung của tỉnh, của huyện ủng
hộ các dự án, tích cực hợp tác với các đơn vị liên
quan trong công tác giải phóng mặt bằng;
nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
Tránh những hành vi vi phạm những quy định của pháp luật như những hành vi sau
đây:
5.1 Những ai có cử chỉ,
lời nói thô bạo, khiêu khích, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Gây mất trật tự tại trụ sở cơ quan, tổ chức, khu
dân cư hoặc ở nơi công cộng khác;
Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật
tự công cộng;
Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm
mất trật tự công cộng;
Xâm hại đến sức khỏe của người khác;
Lợi dụng quyền tự do dân chủ để lôi kéo, kích
động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân;
Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của
các cơ quan, tổ chức;
Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công
cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung
xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;
Thì bị xử phạt theo Điều 5 - Nghị Định số
167/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt Vi phạm hành chính
trong lĩnh vực An ninh trật tự, An toàn xã hội.
Những người có hành vi gây nguy hiểm và gây hậu
quả cho xã hội, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định.
5.2 Những ai có hành vi “lấn đất, chiếm đất”
thì bị xử lý theo quy định tại Điều 14 -Nghị Định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai.
Những người có hành vi nguy hiểm và gây hậu quả
cho xã hội trong quá trình sử dụng đất, nếu đủ yếu tố cấu thành tội “Vi phạm
các quy định về sử dụng đất đai” thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định tại Điều 228 Bộ luật hình sự
P.TNMT &
P.VHTT_Nghĩa Hưng